Bệnh tay chân miệng là gì? Các công bố khoa học về Bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus và thường gây ra các triệu chứng như phát ban, viêm họng, đau đầu, đau họng và có thể gây ra sưng ...

Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus và thường gây ra các triệu chứng như phát ban, viêm họng, đau đầu, đau họng và có thể gây ra sưng nghẹt ở đường hô hấp. Bệnh thường gặp ở trẻ em và người lớn cũng có thể bị nhiễm.

Để phòng tránh bệnh tay chân miệng, bạn cần thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước, tránh tiếp xúc với người bị bệnh, đặc biệt là trẻ em, và giữ vệ sinh tốt cho môi trường sống. Ngoài ra, việc chủ động đi khám sức khỏe định kỳ và tiêm vắc xin cũng là biện pháp phòng tránh hiệu quả để ngăn chặn bệnh tay chân miệng.
Bệnh tay chân miệng thường xuất hiện dưới dạng nốt phát ban đỏ và có thể làm cho trẻ cảm thấy khó chịu. Nó có thể gây khó khăn trong việc ăn uống và uống nước do việc có thể xuất hiện vết loét ở miệng.

Toàn cầu, bệnh tay chân miệng thường xuất hiện vào mùa hè và mùa thu và có thể lây lan nhanh chóng qua tiếp xúc với các chất cơ bản như nước bọt, nước tiểu, chất nhầy ở mũi, và các loại đồ chơi, nhất là trong môi trường trẻ nhỏ.

Trong hầu hết các trường hợp, bệnh tay chân miệng tự khỏi mà không cần điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, việc chăm sóc tốt, đặc biệt là việc cung cấp đủ nước và chăm sóc da, có thể giúp giảm thiểu các triệu chứng và làm giảm sự khó chịu cho người bệnh. Trong số trường hợp nặng, các biện pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc giảm đau và nhiễm trùng cũng như chăm sóc y tế chuyên nghiệp.

Nếu bạn nghi ngờ mình hoặc bé của mình đã nhiễm bệnh tay chân miệng, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Bệnh tay chân miệng là một bệnh nhiễm trùng virus gây ra chủ yếu bởi virus Coxsackie A16 và Enterovirus 71. Bệnh thường lây lan qua tiếp xúc với chất bài tiết của người mắc bệnh, như nước bọt, nước tiểu, chất nhầy ở mũi hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với các vật dụng bị nhiễm virus.

Các triệu chứng của bệnh tay chân miệng thường bắt đầu với sốt, đau họng, mệt mỏi sau đó xuất hiện phát ban nổi rõ rệt trên bàn tay, bàn chân, và trong miệng. Các vùng nổi ban cũng có thể gây đau và khó chịu, đặc biệt khi trẻ ăn uống.

Quá trình phục hồi thường mất khoảng 7-10 ngày và không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh tay chân miệng có thể gây ra các biến chứng nặng như viêm não, viêm màng não hoặc viêm quyền. Do đó, việc tìm kiếm sự can thiệp y tế kịp thời là rất quan trọng.

Để ngăn ngừa bệnh tay chân miệng, việc duy trì vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường sống là rất quan trọng. Hãy đảm bảo rằng bạn và trẻ em thường xuyên rửa tay, giữ sạch đồ chơi, quần áo và các bề mặt tiếp xúc thường xuyên để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh tay chân miệng":

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG BỆNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON MẮC TAY CHÂN MIỆNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh cho trẻ em. Mục tiêu: mô tả thực trạng kiến thức phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con điều trị tại khoa Nhi, bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 bà mẹ có con mắc TCM đang điều trị tại Khoa Nhi bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ TCM của Bệnh viện Nhi trung ương. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về đường lây nhiễm là đường hô hấp và đường tiêu hóa lần lượt là 41,6% và 16,6%; tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ” vệ sinh cá nhân không đảm bảo” chiếm 75%; tỷ lệ bà mẹ biết dấu hiệu đặc trưng “Nổi bọng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, đầu gối, mông” là 90%; tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng bệnh theo cách “cho trẻ ăn đầy đủ, ăn chín uống sôi” là 87,5%. Kết luận: Kiến thức về phòng bệnh TCM của các bà mẹ vẫn còn nhiều thiếu hụt, cần có các chương trình tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức cho bà mẹ.
#Tay chân miêng #kiến thức phòng bệnh #bà mẹ
HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh tay chân miệng tại 4 xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, thiết kế so sánh trước sau và có đối chứng. Chọn chủ đích 4 xã có số lượng mắc bệnh TCM cao trong 5 năm trong đó 2 xã ở gần trung tâm huyện (Bình Thuận và Bản Ngoại) và 2 xã ở xa trung tâm huyện (Hoàng Nông và Khôi Kỳ). Mỗi xã chọn 250 bà mẹ có con dưới 5 tuổi theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Kết quả: Hiệu quả can thiệp về kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi lần lượt là 29,3%; 22,3% và 18,8%. Kết luận: Kiến thức - Thái độ - Thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh tay chân miệng đã có cải thiện sau khi can thiệp. Do vậy, cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh tay chân miệng cho người dân đặc biệt là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
#Bà mẹ có con dưới 5 tuổi #Phòng chống #Bệnh tay chân miệng #Thái Nguyên
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính dễ gây thành dịch do virus EV71 và Coxsackie 16 gây nên. Bệnh hay gặp ở trẻ em và có hiệu quả điều trị tốt khi được phát hiện sớm, phân độ đúng và điều trị kịp thời khi trẻ chuyển độ nặng để giảm các biến chứng như bại não, viêm cơ tim, phù phổi cấp, thậm chí gây tử vong nhanh chóng nếu không được cấp cứu sớm. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh tay chân miệng tại khoa Nhi tổng hợp bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Đối tượng nghiên cứu: 80 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tay chân miệng được điều trị tại khoa Nhi tổng hợp bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh, từ 08/2020 đến 07/2021. Kết quả: Kết quả cho thấy tỷ lệ nam nhiều hơn nữ 2:1, tuổi trung bình 18 ± 1,6 tháng. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là sốt chiếm 100%, 53,8% sốt nhẹ < 380 5 và 46,2% sốt cao >380 5  ban phỏng nước ở da là 100%, mức độ phát ban và loét miệng nặng chỉ có 11,3%.  80% trẻ có tiếp xúc với nguồn lây bệnh. 78/80 trẻ vào viện có dấu hiệu thần kinh, 100% trẻ có dấu hiệu giật mình, 69/80 trẻ có dấu hiệu tim mạch: 100% có mạch nhanh > 150 lần/ phút. 18/ 80 trẻ có mắc bệnh lý kèm theo. Trẻ nhập viện chủ yếu ở độ 2b nhóm 1 là 58,8%. Xét nghiệm: 28,8% trẻ có PCR EV71 (+). Bạch cầu và CRP tăng ở nhóm tay chân miệng có mắc bệnh lý kèm theo. Kết luận: Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là một bệnh dễ lây thành dịch. Triệu chứng hay gặp nhất của bệnh tay chân miệng là sốt nhẹ,  triệu chứng xuất hiện đa dạng, có nốt ban phỏng nước bàn tay và bàn chân và vết loét ở miệng. Bệnh nhân cần nhập viện ở độ 2. Virut EV71 là xét nghiệm có giá trị chẩn đoán xác định chỉ gặp ở 28,8%. Chẩn đoán chính dựa vào triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh .
#bệnh tay chân miệng #EV71
TINH SẠCH VÀ XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA CỦA RNA POLYMERASE PHỤ THUỘC RNA (RdRp) TỪ VIRUS GÂY BỆNH TAY-CHÂN-MIỆNG (FMDV)
Protein RdRp (RNA dependent RNA polymerase) của các virus có vai trò quan trọng trong chu trình sống của virus. Enzyme này được xem là mục tiêu cho các thuốc phòng ngừa và điều trị bệnh. Trong nghiên cứu này, protein RdRp tái tổ hợp của gây bệnh tay chân miệng (FMDV) đã được tinh sạch vàkiểm tra các hoạt tính sinh hóa. Protein RdRp tái tổ hợp với độ tinh sạch hơn 98% đã được thu nhận và thể hiện hoạt tính RNA polymerase với sự tổng hợp RNA phụ thuộc mồi. Chúng tôi đã xác định được giá trị km và Vmax cho sự tổng hợp UTP lần lượt là 13,6 µM và 42 µM/giờ. kcat cho sự xúc tác phản ứng là 0,28 min-1 và kobs cho sự chuyển đổi cơ chất là 0,022 min-1. Chất ức chế cho hoạt động của enzyme DMUT cũng được kiểm tra và IC50 của DMUT là 26,79 µM. Như vậy, đặc điểm sinh hóa của enzyme RdRp của FMDV đã được xác định, đây là cơ sở cho việc sàng lọc các đối tượng thuốc trong phương pháp hóa trị liệu để phòng ngừa và điều trị bệnh tay chân miệng.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC KHỎE PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CHO NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI 4 XÃ THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh tay chân miệng cho nhân viên y tế tại 4 xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, thiết kế so sánh trước sau và có đối chứng. Chọn mẫu chủ đích toàn bộ nhân viên y tế xã (cán bộ y tế và y tế thôn bản) của 4 xã Hoàng Nông, Bản Ngoại, Khôi Kỳ và Bình Thuận tại Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Hiệu quả can thiệp của nhân viên y tế: về kiến thức, thái độ, thực hành lần lượt 0,1%; 28,5% và 34,4%; về tư vấn, nói chuyện sức khỏe lần lượt 37,8%, và 41,6%. Kết luận: Để phòng chống dịch bệnh tay chân miệng có hiệu quả cần nâng cao công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân viên y tế tuyến xã. Trong đó cần chú trọng xây dựng các chương trình cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng chống dịch bệnh tay chân miệng phù hợp với từng đối tượng để huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng.
#Nhân viên y tế #Giáo dục sức khỏe #Phòng bệnh #Bệnh tay chân miệng
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ VÀ NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY – CHÂN - MIỆNG TẠI XÃ TÚ NANG, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA, NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 4 (2021) - Trang - 2021
Kiến thức, thực hành của bà mẹ/người chăm sóc trẻ là yếu tố quyết định trong công tác phòng chốngbệnh Tay – chân – miệng (TCM) cho trẻ dưới 5 tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng đểđánh giá thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM ở bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới5 tuổi xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Trong tổng số 944 đối tượng nghiên cứu, 73% cókiến thức đúng về đối tượng nguy cơ mắc bệnh, 84% biết về sự nguy hiểm của bệnh và 81,4% biết vềcác biện pháp phòng chống lây lan. Tuy nhiên, chỉ có 30,7% đối tượng có kiến thức đúng về chăm sóctrẻ mắc bệnh Tay – chân - miệng. Tỷ lệ sử dụng dung dịch sát khuẩn vệ sinh dồ dùng của trẻ thấp, chỉchiếm 13,1%. Thực hành đúng về các biện pháp xử trí khi trẻ mắc bệnh và phòng tránh lây nhiễm trongkhoảng 30,9-59,4%. Và hầu hết đối tượng nghiên cứu thực hành tốt vệ sinh môi trường (92,8%).
#Bệnh Tay - chân - miệng #bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi #kiến thức #thực hành.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ VÀ NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY – CHÂN - MIỆNG TẠI XÃ TÚ NANG, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA, NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 4 (2021) - 2021
Kiến thức, thực hành của bà mẹ/người chăm sóc trẻ là yếu tố quyết định trong công tác phòng chốngbệnh Tay – chân – miệng (TCM) cho trẻ dưới 5 tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng đểđánh giá thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM ở bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới5 tuổi xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Trong tổng số 944 đối tượng nghiên cứu, 73% cókiến thức đúng về đối tượng nguy cơ mắc bệnh, 84% biết về sự nguy hiểm của bệnh và 81,4% biết vềcác biện pháp phòng chống lây lan. Tuy nhiên, chỉ có 30,7% đối tượng có kiến thức đúng về chăm sóctrẻ mắc bệnh Tay – chân - miệng. Tỷ lệ sử dụng dung dịch sát khuẩn vệ sinh dồ dùng của trẻ thấp, chỉchiếm 13,1%. Thực hành đúng về các biện pháp xử trí khi trẻ mắc bệnh và phòng tránh lây nhiễm trongkhoảng 30,9-59,4%. Và hầu hết đối tượng nghiên cứu thực hành tốt vệ sinh môi trường (92,8%).
#Bệnh Tay - chân - miệng #bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi #kiến thức #thực hành.
SỰ PHÙ HỢP TRONG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 2 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá sự phù hợp trong sử dụng thuốc điều trị bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 400 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ trong thời gian 1/2019 đến tháng 12/2019. Kết quả: Nhóm bệnh nhân sử dụng liều phù hợp với liêu quy định có sự khác biệt có ý nghĩa với nhóm bệnh nhân sử dụng liều chưa phù hợp có ý  nghĩa thống kê (P = 0.000 < 0.005). Thuốc có nhịp đưa thuốc phù hợp nhiều nhất là Paracetamol, Midazolam, Diazepam, Adrenalin, Dobutamim, Immunoglobulin G, Cefuroxim với 100% theo đúng khuyến cáo. Trong đó phù hợp với khuyến cáo thấp nhất là Cefotaxim (89,9%) và Ceftriaxon (83.3%). Thuốc đường uống được sử dụng nhiều nhất: Paracetamol, Ibuprofen, Phenobarbital, Clorpheniramin, Diazepam, Adrenalin, Dobutamim, Immunoglobulin G  phù hợp vơi khuyến cáo 100%. Tỷ lệ phù hợp so với khuyến cáo thấp nhất là thuốc Cefuroxim chiếm 6,7% sử dụng đường tiêm phù hợp vơi khuyến cáo. Cặp tương tác gặp nhiều hơn là Paracetamol dùng đồng thời với Phenobabital ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ 90,6% tổng 149 số tương tác ghi nhận được và chiếm tỷ lệ thấp hơn là cặp  Midazolam với Phenobabital chiếm 9,4%. Kết luận: Hầu hết các thuốc có chỉ định sử dụng phù hợp cao, trong đó cao nhất là các thuốc Paracetamol, Diazepam, Adrenalin, Dobutamim, Immunoglobulin G. Các thuốc kháng sinh có tỷ lệ sử dụng phù hợp thấp nhất.
Đặc điểm và kết quả chăm sóc, điều trị bệnh nhi tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 3 - Trang 47-58 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặcđiểm bệnh nhi mắc tay chân miệng điều trị nội trú tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021 và nhận xét kết quả chăm sóc, điều trị bệnh nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2020 đến 4/2021 trên 409 bệnh nhi đượcchẩn đoán mắc tay chân miệng vào điều trị nội trú tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả: Độ tuổi của bệnh nhi chủ yếu là dưới 5 tuổi chiếm 97,6%, trong đó nhóm từ 12-<36 tháng chiếm 70,4%; tuổi trung bình là 24,5 ± 14,0 tháng; tỷ lệ trẻ trai/gái =1,5/1. Khi vào viện: 100% trẻ có sốt; 82,6% có loét miệng; 79,0% bệnh nhi có rối loạn tiêu hóa và 65,8% có ban/bóng nước trên da. Các biểu tim mạch, hô hấp, thần kinh gặp với tỷ lệ không cao. Hầu hết bệnh nhi ở thể bệnh là độ 1 và 2a, chiếm 90,3%. Khi vào viện bệnh nhi được chăm sóc theo quy trình, điều trị theo phác đồ nên các triệu chứng giảm dần và gần như hết trước khi ra viện. Thời gian trung bình hết các triệu chứng: nôn, trớ (1,39 ± 0,91 ngày); tiêu chảy (1,84 ± 0,15 ngày); sốt (4,04 ± 1,39 ngày); hồng ban, bóng nước (4,74 ± 1,13 ngày). Biếng ăn là dấu hiệu hết chậm nhất, khi ra viện còn 47,9% bệnh nhi vẫn biếng ăn.Tỷ lệ bội nhiễm trong quá trình nằm viện là 13,4%; trong đó, chủ yếu là viêm phổi chiếm 10,7%. Có 69,9% bệnh nhị khỏi bệnh được ra viện; 25,9% bệnh thuyên giảm bệnh và trẻ được ra viện; không có ca tử vong. Thời gian nằm viện chủ yếu ≤ 7 ngày (84,6%). Kết luận: Bệnh nhi tay chân miệng dưới 5 tuổi chiếm 97,6%; các biểu hiện lâm sàng chính là sốt, loét miệng, rối loạn tiêu hóa và ban/bóng nước trên da; hầu hết bệnh ở mức độ 1 và 2a (90,3%). Các triệu chứng giảm dần trong quá trình chăm sóc và ra viện an toàn, không có ca chuyển tuyến trên hoặc tử vong; ngày nằm viện trung bình 6,32 ± 1,81 ngày.
#Bệnh tay chân miệng #trẻ em #bệnh viện Nhi đồng Cần thơ
Các yếu tố nguy cơ đối với sự xâm nhập, lây lan và tồn tại của virus bệnh chân tay miệng ở Đông Rwanda Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 16 - Trang 1-10 - 2020
Việc xác định các yếu tố nguy cơ là rất quan trọng trong kiểm soát bệnh chân tay miệng (FMD), đặc biệt là ở các quốc gia lưu hành. Tại Rwanda, gần như tất cả các đợt bùng phát virus bệnh chân tay miệng (FMDV) đều bắt đầu từ vùng Đông Rwanda. Xác định các yếu tố nguy cơ ở khu vực này sẽ hỗ trợ các nỗ lực kiểm soát của chính phủ. Nghiên cứu này được tiến hành để xác định và lập bản đồ những yếu tố nguy cơ khác nhau cho sự xâm nhập, lây lan và tồn tại của FMDV ở Đông Rwanda. Các bảng hỏi đã được phát cho nông dân trong quá trình thăm trang trại nhằm thiết lập các yếu tố nguy cơ cho các đợt bùng phát FMD. Các biện pháp thống kê mô tả đã được xác định và tỷ lệ Odds được tính toán để xác định ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ đến sự xuất hiện của FMD. Hệ thống thông tin địa lý Quantum (QGIS) đã được sử dụng để tạo ra các bản đồ chủ đề về tỷ lệ các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho FMD theo từng làng. Dựa trên nhận thức của nông dân, 85,31% (với p < 0,01) đã trải qua nhiều đợt bùng phát hơn vào mùa khô chính, một phát hiện nhất quán với các báo cáo khác ở các khu vực khác trên thế giới. Phân tích đơn biến cho thấy nông nghiệp hỗn hợp (OR = 1,501, p = 0,163, CI = 95%) và phương pháp chăn nuôi tự nhiên (OR = 1,626; p = 0,21, CI = 95%) có liên quan đến sự xuất hiện của FMD, cho thấy rằng hai yếu tố nguy cơ này có thể chịu trách nhiệm cho các đợt bùng phát FMD ở các trang trại. Sự xuất hiện của FMD trong các trang trại được tìm thấy có liên quan đáng kể đến việc thiếu tiêm phòng cho bê dưới 12 tháng tuổi trong đàn (OR = 0,707; p = 0,046, CI = 95%). Đây là nghiên cứu đầu tiên mô tả các yếu tố nguy cơ đối với sự tồn tại của FMDV trong hệ thống chăn nuôi ở Rwanda. Tuy nhiên, cần thực hiện thêm các nghiên cứu để hiểu rõ vai trò của việc di chuyển động vật xuyên biên giới và các kiểu gen của FMDV đang lưu hành trong các hệ thống chăn nuôi ở Rwanda.
#bệnh chân tay miệng #virus bệnh chân tay miệng #yếu tố nguy cơ #Rwanda #nghiên cứu dịch tễ học
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3